Thủ tục cấp thị thực cho người nước ngoài tại Việt Nam theo quy định mới nhất năm 2019 được sửa đổi, bổ sung như thế nào? Sau đây chúng ta cùng xem phần sửa đổi bổ dung trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, Xuất cảnh, Quá cảnh, Cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam vừa được ban hành ngày 25/11/2019 vừa qua.
Theo quy định mới thì bổ sung Điều 16a và Điều 16b vào sau Điều 16 của Luật xuất nhập cảnh cụ thể như sau:
Điều 16a. Thủ tục cấp thị thực điện tử theo đề nghị của người nước ngoài
1. Người nước ngoài đề nghị cấp thị thực điện tử thực hiện như sau:
a) Khai thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử, tải ảnh và trang nhân thân hộ chiếu tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử;
b) Nộp phí cấp thị thực vào tài khoản quy định tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử sau khi nhận mã hồ sơ điện tử của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
2. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết, trả lời người đề nghị cấp thị thực điện tử tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử và phí cấp thị thực.
3. Người nước ngoài được cấp thị thực điện tử sử dụng mã hồ sơ điện tử để kiểm tra và in kết quả cấp thị thực điện tử tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử.
>>> Xem thêm:
Người lao động nước ngoài nào không phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở Việt Nam
Xin giấy phép lao động trong khu công nghiệp tỉnh Long An
Xin cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài ở Bình Dương
Thủ tục xin giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động tại Bình Dương
Dịch tiếng Pháp hồ sơ đi du học trong ngày
Dịch vụ xin cấp giấy phép lao động tại khu chế xuất Tân Thuận TPHCM
Người lao động nước ngoài nào không phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở Việt Nam
Sáng đưa chiều lấy bản dịch công chứng tiếng Hàn Quốc
Điều 16b. Thủ tục cấp thị thực điện tử theo đề nghị của cơ quan, tổ chức
1. Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này được đề nghị cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có tài khoản điện tử do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Có chữ ký điện tử theo quy định của Luật giao dịch điện tử.
2. Việc đăng ký tài khoản điện tử thực hiện theo quy định sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức gửi văn bản đề nghị cấp tài khoản điện tử đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Việc đề nghị cấp tài khoản điện tử chỉ thực hiện một lần, trừ trường hợp thay đổi nội dung hoặc tài khoản bị hủy theo quy định tại khoản 7 Điều này;
b) Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có văn bản trả lời và cấp tài khoản điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức; trường hợp không cấp tài khoản điện tử thì trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
3. Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này sử dụng tài khoản điện tử truy cập vào Trang thông tin cấp thị thực điện tử để đề nghị cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài; nộp phí cấp thị thực vào tài khoản quy định tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử sau khi nhận mã hồ sơ điện tử của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
4. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết, trả lời cơ quan, tổ chức tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử và phí cấp thị thực.
5. Cơ quan, tổ chức truy cập vào Trang thông tin cấp thị thực điện tử, sử dụng mã hồ sơ điện tử để nhận kết quả trả lời của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh và thông báo cho người nước ngoài.
6. Người nước ngoài được cấp thị thực điện tử sử dụng mã hồ sơ điện tử do cơ quan, tổ chức thông báo để in kết quả cấp thị thực điện tử tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử.
7. Tài khoản điện tử bị hủy theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có tài khoản; cơ quan, tổ chức có tài khoản được tổ chức lại, giải thể, phá sản hoặc vi phạm quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, về quản lý xuất nhập cảnh. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hủy tài khoản điện tử và có văn bản thông báo cho cơ quan, tổ chức có tài khoản biết.”.
Những quy định mới về thủ tục cấp thị thực cho người nước ngoài tại Việt Nam trên đây sẽ được áp dụng từ ngày 01/07/2020. Bạn có thể xem toàn văn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, Xuất cảnh, Quá cảnh, Cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam bằng cách truy cập vào trang web của công ty chúng tôi.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét